Học tiếng Đức chủ đề ngày tết (phần 3)

Vietnamesisches Neujahr (Tet-Fest)

 

Bạn biết những câu chúc Tết phổ biến nào? Kể tên ít nhất 3 câu

Welche Grußformeln des Tet Fests kennen Sie? Nennen Sie mindesten 3.

Die traditionellen Grußformeln, die dem deutschen “Ein frohes Neues Jahr” entsprechen, heißen “Chúc mừng năm mới” und “Cung chúc tân xuân”. Die Vietnamesen wünschen einander Wohlstand und Glück. Gebräuchliche Grußformeln zum Tết sind:

Sống lâu trăm tuổi (Hundert Jahre sollst du leben): Damit grüßen Kinder die älteren Verwandten und Bekannten.

An khang thịnh vượng (Sicherheit, Gesundheit und Wohlstand)

Vạn sự như ý (Eine Myriade von Dingen, die du dir wünschst)

Sức khoẻ dồi dào (Beste Gesundheit) Tiền vô như nước (Das Geld soll rein fließen wie Wasser)

Chúng ta có nên quét nhà vào ngày đầu năm mới không? Tại sao?

Không. Làm sạch trong Tân Niên bị cấm bởi vì người Việt Nam tin rằng sự may mắn sẽ đi mất.

Sollen wir in den ersten Tag des neuen Jahres das Haus putzen? Warum?

Nein. Putzen während des Tân Niên ist verboten, da man nach dem vietnamesischen Volksglauben damit das Glück hinauskehrt.

Các gia đình Việt Nam thường làm gì ở nhà trong đêm giao thừa?

Các căn hộ và nhà ở được làm sạch kỹ lưỡng và được trang trí bằng hoa, quà tặng cho các tổ tiên. Vào nửa đêm, nhiều gia đình xem pháo hoa ở trung tâm thành phố hoặc đốt pháo hoa ở nông thôn.

Was machen die Vietnamesen am Vorabend des Tet Festes?

Die Wohnungen und Häuser werden sorgfältig gereinigt und mit Blumen oder Gaben für die Vorfahren geschmückt. Um Mitternacht gehen viele Familien zum Zentrum um das Feuerwerk zu sehen

Tên của 1 mâm trái cây có 3 thứ quả không thể thiếu của các gia đình ở miền Nam trong dịp tết nói lên ước mong khiêm nhường không cầu kỳ cao sang lắm?

Trái Mãng Cầu. Dừa. Đu Đủ

Trong miền Nam Việt Nam, trái cây trên bàn thờ gia đình trình bày như mãng cầu (Mang cầu), dừa (dừa), đu đủ (đu đủ) và Mango (xoài) vì họ âm thanh trong tiếng địa phương như các thành phần của câu “cầu vừa đủ xài” ( dtsch:. [Chúng tôi] cầu nguyện đủ [tiền] để tiêu).

Nennen Sie drei unverzichtbare Früchte des Tet Fests im Süden Vietnams?

Sauersack, Kokosnuss, Papaya

In Südvietnam werden auf dem Familienaltar Früchte dargeboten wie die Netzannone (mãng cầu), die Kokosnuss (dừa), Papaya (đu đủ) und Mango (xoài), weil sie im südvietnamesischen Dialekt klingen wie Bestandteile des Satzes “cầu vừa đủ xài” (dtsch.: [Wir] beten um genügend [Geld] zum Ausgeben).

Học tiếng Đức chủ đề ngày tết (phần 3) - 0

Nhiều gia đình Việt Nam làm gì vào ngày 23 tháng Chạp/ 12 lịch âm? Tại sao?

Cúng ông Công, ông Táo.

Ngay từ ngày 23 tháng Chạp, các gia đình Việt Nam đã dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp để cúng ông Công, ông Táo, lễ cúng truyền thống phải có cá vàng để tiễn ông về trời, mong ông sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng những điều tốt vì theo quan niệm dân gian đây là ngày mà Ngọc Hoàng sẽ trách phạt hay thưởng gia chủ dựa trên những gì mà ông Táo báo cáo.

Was machen viele vietnamesichen Familien am 23. Dezember des Mondjahrs? Warum?

Anbetung Herr Cong, Tao (der Küchengott)

Học tiếng Đức chủ đề ngày tết (phần 3) - 1

Am 23. Dezember des Mondjahrs habe viele vietnamesischen Familien ihre Küche gereinigt, um Küche Gott anzubeten. In traditionellen Ritualen muss man einige Goldfische haben, um sie in den Himmel zu schicken, in der Hoffnung, dass er dem Jadekaiser gute Nachricht überbringen wird.

Nach den volkstümlichen Vorstellungen, dass dies der Tag der Jade-Kaiser wird bestrafen oder belohnen Eigenheimbesitzer auf, was Küchengott berichtet basiert.

Ý nghĩa của mâm ngũ quả miền Bắc? Thường có những loại trái cây nào?

Bedeutung der mâm ngũ quả (Obstschale)? Welche Früchten in Nord Vietnam?

Học tiếng Đức chủ đề ngày tết (phần 3) - 2

Mâm ngũ quả là một phần không thể thiếu trong ngày tết cổ truyền của người Việt Nam. Trước là thờ cúng tổ tiên, sau là ước mong năm mới được an khang, thịnh vượng hơn năm trước.Mâm ngũ quả là mâm quả gồm 5 loại khác nhau, mỗi loại tượng trưng cho một ước nguyện của gia chủ, thông qua tên gọi và màu sắc.

Obstschale ist ein integraler Bestandteil des traditionellen Neujahrstages Vietnam. Vor der Verehrung des Ahnen, nach dem neuen Jahr Wünsche von Wohlbefinden und Wohlstand gegenüber dem Vorjahr.Obstschale besteht aus 5 verschiedenen Kategorien, die jeweils einen Wunsch des Besitzers, durch den Namen und Farben.

Nordfruchtbehälter hat normalerweise 5 Kategorien: Banane, Pampelmuse, Pfirsich, Kaki, Mandarine.

Mâm ngũ quả miền Bắc thường có 5 loại: Chuối, bưởi, đào, hồng, quýt.

Kể tên ít nhất 3 trò chơi dân gian ngày Tết?

Đánh đu, đấu vật, kéo co, đi cà kheo

Nennen Sie mindesten 3 Volksspiele im das Tet Fest.

Bambus Schaukel, Ringen, Tauziehen, Stelzenlauf

Người Việt có tục xin chữ đầu năm của các ông đồ già. Chữ được thường Viết trên giấy màu gì?Màu đỏ

Vietnamesen kaufen Schriften von dem Kalligraphie Meister. Welche Papier Farbe benutzt er? Rot

Học tiếng Đức chủ đề ngày tết (phần 3) - 3

Nguồn: nganchu.de


© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC



 

Bài liên quan