Luyện phát âm tiếng Đức

Luyện phát âm tiếng Đức

1) Phát âm tiếng Đức

132 Content 6 3

Mẫu tự tiếng Đức có 30 chữ cái, trong đó 26 là những chữ cái La tinh thường dùng. Ngoài ra còn có các biến âm (Umlaute) ä, ö, ü của các nguyên âm tương ứng và chữ ß (Eszett hay ở miền Nam còn gọi là “scharfes s” – s mạnh).

2) Các nguyên tắc phát âm

Sau đây chúng ta làm quen với cách phát âm tiếng Đức. So với tiếng Anh chẳng hạn thì tiếng Đức viết sao đọc vậy (và ngược lại) tương tự như chữ Quốc ngữ của người Việt. Với nguyên tắc đó, khi nói hay đọc người ta không bỏ bất cứ vần hay chữ nào – kể cả âm -e hay những phụ âm -t, -d, -s v.v. ở cuối từ mà người Pháp chẳng hạn thích “nuốt”. Tuy nhiên những từ mới du nhập từ một ngôn ngữ khác vào tiếng Đức thường vẫn giữ cách phát âm nguyên thủy của chúng.

3) Nguyên âm đơn (Vokale)

Nói chung, nguyên âm tiếng Đức phát âm dài và ngắn tùy theo các phụ âm hay nguyên âm theo sau nó:

  • nếu chỉ có một phụ âm theo sau, nguyên âm thường được phát âm dài (Rad , Los )
  • nếu có h theo sau, nguyên âm được phát âm dài; khi đó h coi như thuộc về nguyên âm đi trước và sẽ không có vai trò phụ âm nên không tự phát âm (fahren , ihnen )
  • khi một nguyên âm đi đôi, nó thường phát âm dài (Meer , Saat )
  • ie phát âm dài (Spiel , vier )
  • nguyên âm (khác e) đứng một mình ở cuối từ thường phát âm dài (Sofa , Auto , Party )
  • nguyên âm đứng trước nhóm phụ âm ck thường phát âm ngắn (picken , Klick )
  • nói chung, nếu có hai hay nhiều phụ âm theo sau, nguyên âm thường được phát âm ngắn (Kamm , Wetter )
  • tuy nhiên, một khi từ gốc đã mang nguyên âm phát âm dài thì các từ xuất phát từ đó cũng vẫn phát âm nguyên âm đó dài, mặc dù có thể có nhiều phụ âm theo sau (haben  → gehabt )

Vài nhận xét thêm về cách phát âm các phụ âm tiếng Đức:

  • tiếng Đức không có những âm giọng mũi như tiếng Pháp, chẳng hạn “in” trong “Delfin ” phát âm như “in” trong “tin tức” tiếng Việt (giọng Bắc)
  • phụ âm c đứng một mình thường chỉ có trong những từ gốc ngoại ngữ, do đó thường cũng phát âm như những từ gốc (Center , Computer )
  • -gn- như trong “Wagner”  hay “Gnade”  không phải là phụ âm kép như trong tiếng Pháp và cũng không phát âm với phụ âm g câm như trong tiếng Anh, mà là hai phụ âm riêng biệt gn đi kề nhau và cũng phát âm tách rời như vậy
  • tương tự như vậy -nk- cũng phát âm tách rời hai phụ âm n-k (trinken )
  • khi ở cuối từ các phụ âm b, d, g (ngoại trừ trường hợp –ig) phát âm cứng hơn, gần giống như p, t, k (gelb , Rad , jung )
  • g lúc nào cũng phát âm như g tiếng Việt (hay gh khi đi trước i hay e)
  • q lúc nào cũng có u theo sau như trong tiếng Anh và phát âm tương tự
  • r trong tiếng Đức phát âm khác nhau tùy theo địa phương , ở miền Nam thường có âm điệu rổn rảng như trong tiếng Ý hay Tây Ban Nha
  • v (trong những từ thuần Đức) phát âm như f
  • w phát âm như âm v tiếng Việt hay Anh, Pháp

4. Phụ âm kép

  • ch phát âm giống kh của tiếng Việt khi đi sau các nguyên âm aou hay au
  • còn khi ch đi sau các nguyên âm eiäöüeu hay äu hoặc các phụ âm ln hay r lại phát âm nhẹ khác hẳn: xem các thí dụ ở trên
  • -ig khi là đuôi một từ phát âm giống như ich (richtig )
  • ch- khi ở đầu một từ thường phát âm theo nguồn gốc (ngoại ngữ) của từ đó, thí dụ Chance , Champagne , Charakter , Chamäleon , v.v. nhưng ngược lại chinesisch , Chimära
  • -ng ở cuối một vần phát âm dính liền với vần đó, thí dụ như singen phát âm thành sing-en chứ không phải sin-gen
  • sp- và st- khi ở đầu một từ – dù từ này đứng riêng hay được ghép nên đứng bên trong một từ khác như Einstein (Ein-Stein), Profisport (Profi-Sport) – được phát âm như schp- hay scht-
  • trong các trường hợp khác, tức là khi -sp- và -st- đứng giữa hay đứng sau một từ, chúng lại phát âm như trong tiếng Anh

Các bạn hãy tự học tiếng Đức từ thực hành cách phát âm từ các đường links dưới đây thuộc website http://vietsciences.free.fr


© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC



 

Bài liên quan