Giải đáp về thời hạn cư trú tại Việt Nam

Việt kiều có được phép ở Việt Nam bao nhiêu tháng? Ở Việt Nam lâu, Việt kiều có bị tước mất thẻ định cư ở nước ngoài hay không?

 

Hỏi: Tôi là Việt kiều Pháp, có hộ chiếu duy nhất là hộ chiếu Việt Nam do Đại sứ quán VN tại Paris cấp. Tôi cũng có giấy thường trú (carte de resident) 10 năm, và đã gia hạn nhiều lần.

Tôi từng về VN nhiều lần nhưng vì phải đi làm và con cái đi học, mỗi lần về chỉ ở VN vài tuần lễ. Trong những năm sau này tôi không còn cần xin visa để vào và ra VN như trước kia nữa.

Nay tôi mới về hưu, vì nhiều lý do phức tạp tôi chưa thể về ở hẳn VN nhưng muốn về VN lâu dài hơn - hai ba tháng hay nửa năm thay vì đi đi về về nhiều lần để đỡ tiền máy bay.

Vậy xin hỏi:

Thời gian dài nhất tôi có thể ở VN là bao nhiêu, nếu tôi không làm thủ thục xin hồi hương?

Hiện tại tôi không có hộ khẩu ở VN, nếu tôi thuê nhà để ở vài tháng mỗi năm, thì vấn đề hộ khẩu sẽ như thế nào? Nếu cần thì thủ tục làm sao?

Tôi chưa tới 60 tuổi, nếu tôi chỉ ở vài tháng trong một năm ở VN, tôi có được phép kiếm việc để đi làm không? 

Xin cảm ơn! 

Giải đáp về thời hạn cư trú tại Việt Nam - 0

Trả lời: 

Thời hạn cư trú ở Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Theo Khoản 3, Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam hiện hành (năm 2008) thì một trong những giấy tờ chứng minh người có quốc tịch Việt Nam là hộ chiếu Việt Nam. Nếu bạn có hộ chiếu duy nhất là hộ chiếu Việt Nam do Đại sứ quán Việt Nam tại Paris cấp vẫn còn hiệu lực thì bạn đương nhiên là công dân Việt Nam. Bởi vì, khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch quy định: “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”.

 

Khi đã là công dân Việt Nam, theo quy định tại Điều 48 của Bộ Luật Dân sự Việt Nam hiện hành (năm 2005), bạn có quyền tự do đi lại, tự do cư trú, không bị giới hạn về thời hạn cư trú tại Việt Nam.

Nếu bạn có hộ chiếu Việt Nam nhưng đã hết hiệu lực, khi làm thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam bạn phải sử dụng giấy tờ thường trú do Pháp cấp để thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy miễn thị thực theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg). Và trong trường hợp này, căn cứ Điều 6 của Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg bạn được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu bạn tạm trú quá 90 ngày phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam.

Việc thuê nhà ở và đăng kí cưu trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Cư trú hiện hành (năm 2006): “Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú”. Như vậy, nếu bạn thuê nhà ở vài tháng mỗi năm, bạn phải thực hiện thủ tục đăng kí tạm trú như sau:

Theo Điều 4 Nghị định 107/2007/NĐ-CP ngày 25/06/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật Cư trú và Mục III Thông tư 06/2007/TT-BCA ngày 01/01/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Cư trú quy định trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê (việc này Bên cho thuê nhà phải cùng bạn thực hiện);

Hợp đồng thuê nhà (nếu Hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên phải có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân địa phương nơi có nhà thuê).

Nơi nộp và thời gian thực hiện:

Hồ sơ nộp tại Công an địa phương nơi bạn đăng ký tạm trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an địa phương sẽ cấp sổ tạm trú cho bạn.

Làm việc tại Việt Nam:

Theo Điều 3, Điều 124 của Bộ Luật lao động Việt Nam hiện hành (năm 1994 được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006) bạn được tìm kiếm và làm việc tại Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động trong thời hạn tạm trú tại Việt Nam. 

 


© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC



 

Bài liên quan