“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến

Dù bạn đang ổn định hay vẫn đang định hướng điều bản thân muốn làm, các từ tiếng Đức sau sẽ miêu tả một cách chính xác và cô đọng những điều ta thường gặp ở tuổi 30.

Familienplanung (Kế hoạch hoá gia đình)

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 0

Kế hoạch hoá gia đình, không chỉ với riêng người Đức mà đối với người dân ở nhiều nơi khác, là điều họ lần đầu đối mặt khi ở lứa tuổi 30.

Năm ngoái, người ta tuyên bố rằng Đức có tỷ lệ sinh cao nhất kể từ khi thống nhất đất nước. Giống như nhiều quốc gia Tây Âu, phụ nữ Đức có con đầu lòng ở độ tuổi trung bình là 30 và nam giới là 35. Kế hoạch hoá gia đình, không chỉ với riêng người Đức mà đối với người dân ở nhiều nơi khác, là điều họ lần đầu đối mặt khi ở lứa tuổi 30.

Hüftgold (Mỡ thừa) 

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 1

Dù chẳng được chào đón, mỡ thừa vẫn sẽ xảy ra với nhiều người ở độ tuổi trưởng thành khi họ phải lo toan nhiều thứ.

“Hüftgold” trong tiếng Đức có nghĩa là “mỡ thừa ở hông” – một thứ chẳng hay ho gì cho cam. Thế nhưng hãy đối mặt với nó. Bước vào tuổi 30, bạn sẽ nhận ra gia đình, công việc, những buồn vui trong cuộc sống hàng ngày dần khiến nhiều người tăng thêm vài cân so với nhưng năm tháng 20. Một số người sẽ lao vào tập luyện, số khác lại cảm thấy tập gym thật sự quá mệt mỏi.

Die Gretchenfrage (Câu hỏi Gretchen)

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 2

Đôi khi để biết bản thân thật sự muốn gì, ta cần những câu hỏi đi thẳng vào cốt lõi của vấn đề.

Từ ghép này bắt nguồn từ vở “Faust” của Goethe năm 1808, trong đó Gretchen hỏi nhân vật chính, người đang bí mật câu kết với ma quỷ: "Wie hast du’s mit der Religion?" (Anh theo tôn giáo nào?). Trong tiếng Đức, “Die Gretchenfrage” chỉ những câu hỏi đi thẳng vào vấn đề, thường đi kèm với câu trả lời mà chúng ta không muốn nghe. Ở tuổi 30, đôi khi để biết bản thân thật sự muốn gì, chúng ta cần những câu hỏi kiểu vậy.

Schnurzpiepegal (Không thành vấn đề)

 

Trong khi một số người đặt câu hỏi mang tính triết học về sự tồn tại, số khác lại chẳng quan tâm. Họ không đổ mồ hôi vì những thứ nhỏ xíu, vụn vặt và khi mọi thứ không diễn ra như mong đợi họ sẽ nói: "Das ist mir schnurzpiepegal" ("Điều đó không thành vấn đề") hoặc "Das ist mir scheißegal".

Geborgenheit (Sự an nhiên )

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 3

Tuổi 30 là thời gian chúng ta theo đuổi sự ổn định, những điều cho ta cảm giác an toàn, bình yên.

Tạm biệt tuổi 20 của những đêm tiệc tùng sôi động, những chuyến bay bận rộn từ sáng sớm, chúng ta bước vào ngưỡng cửa tuổi 30 và cảm thấy hài lòng khi thả hồn vào một cuốn sách hoặc xem TV vào tối Thứ Sáu hơn là đến các quán bar. Ta thích được khép mình trong cảm giác an toàn, bình yên khỏi thế giới bên ngoài.

Torschlusspanik (Hoảng loạn)

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 4

Chiếc đồng hồ sẽ không ngừng tích tắc và chúng sẽ cảm thấy sợ hãi rằng các cơ hội đến ngày một ít đi.

“Torschlusspanik” ám chỉ nỗi sợ hãi, hoảng loạn trước hiện thực rằng chúng ta đang già đi, ta không còn nhiều cơ hội để dấn thân vào các thử thách mới, hay đơn giản là việc ta sẽ kết hôn với ai.

Freizeit (Thời gian rảnh rỗi)

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 5

Giữa những núi công việc và hàng tá trách nhiệm ở tuổi trung niên, “Freizeit” là thứ ai cũng cần. Rút kinh nghiệm từ thời trẻ, mọi người ở tuổi 30 có xu hướng trân tọng thời gian rảnh rỗi nhiều hơn và hưởng thụ nó một cách hợp lý.

Weltschmerz (Hoài nghi về thế giới xung quanh)

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 6

Lạc quan và lý tưởng hoá thế giới xung quanh – có lẽ nhiều người đã từng như vậy khi họ 20 tuổi. Sự trưởng thành cùng với những tin tức về chiến tranh, sự gia tăng khí CO2 hay giá thuê ngày càng tăng ở Berlin, khiến họ dần có cái nhìn “khắt khe” hơn với mọi thứ xung quanh. Thế giới dường như sẽ chẳng tốt đẹp lên hay được như những ngày xưa nữa. Bạn có nghĩ thế không?

Zugzwang (Nước cờ quyết định)

“Gói gọn” tuổi 30 trong 9 từ tiếng Đức phổ biến - 7

Khi 30 tuổi, thật khó tránh khỏi việc phải đưa ra những quyết định lớn 

Được sử dụng bởi những người chơi cờ vua, “Zugzwang” có nghĩa rộng là áp lực phải đưa ra quyết định nhanh chóng, đôi khi đi kèm với bất lợi. Khi 30 tuối, thật khó tránh khỏi việc phải đưa ra những quyết định lớn hoặc đơn giản là phải trả đống hoá đơn vào đúng thời điểm lên kế hoạch cho một chuyến du ngoạn nước Ý.

 


© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC



 

Bài liên quan